Notice: Function _load_textdomain_just_in_time was called incorrectly. Translation loading for the magezix-core domain was triggered too early. This is usually an indicator for some code in the plugin or theme running too early. Translations should be loaded at the init action or later. Please see Debugging in WordPress for more information. (This message was added in version 6.7.0.) in /var/www/vhosts/blog.vnso.vn/httpdocs/wp-includes/functions.php on line 6121

Notice: Function _load_textdomain_just_in_time was called incorrectly. Translation loading for the breadcrumb-navxt domain was triggered too early. This is usually an indicator for some code in the plugin or theme running too early. Translations should be loaded at the init action or later. Please see Debugging in WordPress for more information. (This message was added in version 6.7.0.) in /var/www/vhosts/blog.vnso.vn/httpdocs/wp-includes/functions.php on line 6121
RAID là gì? Tổng hợp các kiến thức cần biết về RAID – Home

RAID là gì? Tổng hợp các kiến thức cần biết về RAID

Lưu trữ thông tin dữ liệu là một điều quan trọng và cũng khá quen thuộc với các doanh nghiệp, cá nhân người dùng. Khoảng vào những năm cuối 1980 và đầu năm 1990, các công nghệ lưu trữ đang dần trở nên đắt đỏ để đáp ứng được nhu cầu tăng nhanh khối lượng khổng lồ các dữ liệu, vì vậy công nghệ RAID ra đời để có thể giải quyết được vấn đề này.

Vậy RAID là gì? Các loại RAID và đặc điểm của từng loại ra sao? Hãy cùng VNSO tìm hiểu về công nghệ này nhé!

RAID là gì ?

RAID có tên tiếng anh đầy đủ là  Redundant Array of Independent Disks. Tạm dịch là mảng dự phòng của các đĩa độc lập. Raid được sử dụng cho mục đích gia tăng tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc tăng thêm sự an toàn cho dữ liệu trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả 2 yếu tố nói trên.

Các mức độ của RAID được trải dài khoản từ RAID 0 đến RAID 50. Các mức độ RAID thường được sử dụng bao gồm RAID 0, RAID 1, RAID 3, RAID 5, RAID 6, RAID 10 và RAID 50.

Đặc điểm kỹ thuật của RAID

Các đặc điểm của RAID

Lưu ý: sử dụng chỉ nên dùng cho các loại ổ cứng dung lượng bằng nhau.

Sử dụng RAID sẽ cần sử dụng số lượng ổ nhiều hơn thông thường, đổi lại dữ liệu được bảo mật an toàn cao hơn.

RAID thích hợp với bất kì hệ điều hành nào trên thiết bị máy tính laptop kể đến từ Window 98, window 2000, window XP, Window 10, window server 2016, MAC OS X, Linux,…

Đọc thông số cơ bản các RAID: 

  • RAID 0 = Tổng dung lượng các ổ cộng lại. 
  • RAID 1 nghĩa là chỉ duy trì dung lượng 1 ổ. 
  • RAID 5 sẽ có dung lượng ít hơn 1 ổ (5 ổ dùng raid 5 sẽ có dung lượng 4 ổ). 
  • RAID 6 sẽ có dung lượng ít hơn 2 ổ (5 ổ dùng raid 6 sẽ có dung lượng 3 ổ). 
  • RAID 10 sẽ chỉ tạo được khi số ổ là chẵn, phải có tối thiểu từ ổ trở lên. 

Dung lượng được tính bằng tổng số ổ chia đôi (10 ổ thì dung lượng sử dụng là 5 ổ).

Phân loại chế độ RAID

RAID được chia làm nhiều cấp độ nhưng không phải loại nào cũng được áp dụng phổ biến. Dưới đây là những cấp độ RAID được sử dụng phổ biến mà bạn có thể tham khảo

RAID 0

Đặc điểm:

  • Sử dụng tối thiểu 2 ổ cứng
  • Cho phép máy tính ghi dữ liệu theo phương pháp Striping.

Tức là ví dụ 10 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 10, các đoạn số lẻ (1,3,5,7,9) sẽ được ghi vào đầu cứng đầu tiên. Các đoạn số chẵn (2,4,6,8,10) được ghi lên đĩa thứ 2. => Hiệu quả giảm 1 nửa thời gian làm việc theo nguyên lý cơ bản.

  • Tổng hợp dung lượng ổ đĩa hiển thị.

Ưu điểm:

  • Tốc độ tổng hợp dữ liệu nhanh chóng.
  • Phù hợp với đối tượng là các game thủ những người chuyên làm đồ họa, video số.

Nhược điểm:

  • Nguy cơ mất dữ liệu cao bởi phương pháp ghi chép Striping. Thông tin chẵn lẻ phân lưu trữ độc lập dẫn tới nếu 1 ổ cứng bị trục trặc có nghĩa là bạn không thể lấy được thông tin dữ liệu ở đó và có khả năng sẽ không khôi phục được.

RAID 1

raid-la-gi-7

Đặc điểm:

  • Có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu được sử dụng phổ biến hiện nay
  • Yêu cầu ít nhất 2 ổ cứng để hoạt động
  • Dữ liệu ghi vào 2 ổ giống hệt nhau theo phương pháp Mirroring.

Ưu điểm:

  • Đảm bảo an toàn dữ liệu cao
  • Phù hợp với các dịch vụ lưu trữ, các website vừa và nhỏ không yêu cầu quá cao về tốc độ đọc ghi (in/out) của ổ cứng. Các đối tượng yêu cầu sự an toàn về dữ liệu như các dịch vụ kế toán,lưu trữ thông tin khách hàng, bất động sản v.v…

Nhược điểm:

  • Hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu của RAID 1 nên sẽ không phù hợp với những ai cần cải thiện tốc độ.
  • Yêu cầu sử dụng ổ đỉa cùng dung lượng với ổ đĩa đơn trên thiết bị.

RAID 5

Đặc điểm:

  • Sử dụng 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt
  • Dữ liệu và các bản sao được lưu trữ tại tất cả các ổ cứng
  • Nguyên tắc ghi trữ thông tin phức tạp.

Ưu điểm:

  • Giao dịch dữ liệu đọc xử lí nhanh
  • Được cấp quyền truy cập vào tất cả dữ liệu nếu Drive bị lỗi
  • Là hệ thống toàn diện tuyệt mật sử dụng lý tưởng cho các server file và ứng dụng có số lượng ổ đĩa dữ liệu hạn chế.

Nhược điểm:

  • Khi có lỗi Drive sẽ ảnh hưởng tới thông lượng bộ cứng
  • Công nghệ phức tạp cản trở trong sự cố nếu 1 ổ đĩa bị hư hỏng sẽ tốn nhiều thời gian khôi phục sửa chữa.
  • Đồng thời nếu trong cùng lúc có 1 ổ đĩa bị hỏng thì sẽ mất dữ liệu đó vĩnh viễn.

RAID 6

RAID 6 được nhận xét là có phần nhỉnh hơn RAID 5. Về cơ bản các tính năng đều tương tự với RAID 5. Khác ở phương pháp ghi dữ liệu có sử dụng lặp lại nhiều hơn số lần sự phân tách dữ liệu để ghi vào các ổ cứng khác nhau.

RAID 10

Đặc điểm:

  • Yêu cầu tối thiểu sử dụng 4 ổ cứng
  • Cho phép hệ thống vẫn ổn định trong điều kiện hỏng đồng thời tối đa 2 ổ cứng.
  • RAID 10 dữ liệu sẽ được lưu trữ đồng thời vào các ổ cứng. Ví dụ 4 ổ cứng: 2 ổ dạng Striping ( RAID 0) và 2 ổ Mirroring ( RAID 1)

Ưu điểm:

  • Hình thức lưu trữ tối ưu nhanh và an toàn cao.
  • Năng suất hiệu quả đảm bảo dữ liệu không bị thất lạc khi 1 trong 4 ổ đãi bị hư hỏng.
  • Phù hợp với tất cả đối tượng sử dụng.

Nhược điểm:

  • Chi phí sử dụng cao.
  • Dung lượng sẵn sàng sử dụng chỉ bằng ½ dung lượng của 4 ổ đĩa.
  • Nhược điểm được xem là điểm yếu hơn so với RAID 6 rất hiếm gặp lỗi này): Khi 2 ổ đĩa chết trong cùng 1 lúc và cùng 1 phía Mirroring, dữ liệu sẽ bị mất cục bộ hoàn toàn.

Các lợi ích khi sử dụng RAID

Sự dự phòng là nhân tố mấu chốt trong quá trình tăng trưởng RAID cho môi trường máy chủ. đề phòng cho phép sao lưu dữ liệu bộ nhớ khi gặp sự cố. nếu một ổ cứng trong dãy bị trục trặc thì nó có thể hoán đổi sang ổ cứng khác mà không cần tắt cả hệ thống hoặc có thể sử dụng ổ cứng dự phòng. công thức dự phòng phụ thuộc vào phiên bản RAID được sử dụng.

Khi áp dụng các phiên bản RAID mạnh tôi có thể thấy rõ hiệu quả tăng cao của nó. hiệu quả cũng tùy thuộc theo số lượng ổ cứng được liên kết với nhau và các mạch điều khiển.

Toàn bộ các nhà quản lý những tập đoàn CNTT đều mong muốn giảm giá thành. Khi chuẩn RAID ra đời, giá thành là một nỗi lo chủ chốt. mục đích của các dãy RAID là phân phối bộ nhớ hiệu quả hơn cho bộ máy so sánh với việc sử dụng riêng biệt các ổ đĩa có dung lượng lớn.

Có 3 mức độ RAID dùng cho hệ thống máy tính để bàn là RAID 0, RAID 1 và RAID 5. Trong nhiều trường hợp thì chỉ hai trong ba cấp trên là có hiệu lực và một trong hai kỹ thuật được sử dụng chẳng phải là một cấp độ của RAID.

Trên đây là những thông tin về công nghệ RAID cũng như đặc điểm của từng loại RAID phổ biến. Hy vọng bài viết này sẽ giúp cho mọi người có thể hiểu rõ hơn về RAID và cũng có thể lựa chọn cho mình loại RAID phù hợp nhất với nhu cầu của mình.

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *